CÂY SẮN VIỆT NAM

Thứ Bảy, 19 tháng 12, 2020

Kỹ thuật xử lý hom sắn trước khi trồng

Kỹ thuật xử lý hom sắn trước khi trồng

Nguồn: de Oliveira EJde Oliveira SASOtto CAlicai Tde Freitas JPXCortes DFMPariyo ALiri CAdiga GBalmer AKlauser DRobinson M. 2020. A novel seed treatment-based multiplication approach for cassava planting material. PLoS One. 2020 Mar 6;15(3):e0229943. doi: 10.1371/journal.pone.0229943. eCollection 2020.

 

Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây trồng làm lương thực rất quan trọng ở các nước đang phát triển. Tiềm năng về năng suất của sắn được khai thác theo sự phát triển của chuỗi giá trị ở nông thôn. Theo truyền thống, việc nhân hom thân của cây sắn, dài khoảng 30 cm, là phổ biến. Mức độ hom giống trên ruộng trồng khá thấp, theo tỷ lệ 1:10. Việc nhân giống bằng hom sắn truyền thống chưa đạt hiệu quả tốt, trước thách thức là hom thân không đạt chất lượng và giống sắn chưa cải tiến, làm hạn chế rất lớn đến kết quả lai tạo giống mới. Mục tiêu nghiên cứu này nhằm phát triển kỹ thuật xử lý hom thân tiếp cận với yêu cầu hom giống phải ngắn, tăng mật số cây giống và hệ thống nhân hom giống hiệu quả hơn phương pháp truyền thống. Sau nhiều thử nghiệm, nghiệm thức cuối cùng đã được xác định, bao gồm thiamethoxam 21 g ha-1, mefenoxam 1.0 g ha-1, fludioxonil 1.3 g ha-1, thiabendazole 7.5 g ha-1 và Latex 2% đóng vai trò chất kết gắn (binder). Cây được trồng bằng hom thân như vậy với nghiệm thức xử lý hom nói trên đã làm tăng hiệu quả cây trồng và làm tăng cường lực cây con, cải tiến năng suất. Phương pháp này làm giảm chiều dài hom giống còn 8 cm / hom thân, không có ảnh hưởng bất lợi cho sự nẩy mầm, làm tăng năng suất so với nghiệm thức hom thân dài 16 cm. Nó sẽ cho phép nông dân tăng khả năng nhân giống gấp 3 lần so với truyền thống. Đáng chú ý là, nó có thể áp dụng ở đồng ruộng có điều kiện đất xấu hơn bình thường và hoàn toàn độc lập với kỹ thuật canh tác đặc biệt nào đó. So với quy trình nhân giống thông thường, tốc độ nhân giống này nhanh hơn, với hiệu quả từ 1 đến 1,9 năm  theo chu kỳ nhân giống 5 năm. Người ta tin rằng: công nghệ nhân giống này khá tin cậy, để phát triển hệ thống cung cấp giống sắn cho sản xuất hiệu quả hơn, với chất lượng hom giống tốt và nguồn di truyền được cải tiến.  Xem: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/32142527.

Vietnam cassava breeding overview: the broad perspective

VIETNAM CASSAVA BREEDING OVERVIEW: THE BROAD PERSPECTIVE*

Hoang Kim (1), Le Huy Ham (2), Manabu Ishitani (3), Hernan Ceballos (3), Nguyen Van Bo (2), Tran Ngoc Ngoan (4), Kazuo Kawano (3), Reinhardt Howeler (3), Rod Lefroy (3), Nguyen Phuong (1), Hoang Long (2), Nguyen Thi Le Dung (2), Tran Cong Khanh (2), Vo Van Quang (2), Dao Trong Tuan (1), Nguyen Minh Cuong (1), Nguyen Van Vu (2) and Nguyen Van Dong (2)

ABSTRACT

Cassava breeding and varietal dissemination in Vietnam has made continuous progress. In Vietnam, cassava is now the fourth most important food crop and an important source of cash income for small farmers, who either use it for animal feeding or for sale to starch factories. In 2011, cassava production was about 9.87 million tonnes, up from only 1.99 million tonnes in 2000. This was the result of both area expansions, from 237,600 ha in 2000 to 559,800 ha in 2011, and marked increases in yield, from 8.36 t/ha in 2000 to 17.81 t/ha in 2011. There are now 68 cassava starch factories in operation with a total processing capacity of 8.8 million tonnes of fresh roots/year. Vietnam has recently developed an E10 policy requiring the production of 1,067 million liters of fuel-ethanol from 6.5 million tonnes of cassava fresh roots/year. Vietnam is now the second largest exporting country of cassava products while animal feed factories also contribute significantly to the increasing demand for cassava roots. Cassava yields and production in several provinces have more than doubled due to the planting of new high-yielding cassava varieties in about 504,000 ha, and the adoption of more sustainable production practices. During the past decade (1991-2000) the Vietnam Cassava Program (VNCP), in cooperation with CIAT, Vedan and other cassava processing factories, has developed and disseminated six new high- yielding varieties: KM94, KM98-1, SM937-26, KM95, KM95-3 and KM60. Since the period 2001-2011, a total of 24,073 cassava sexual seeds from CIAT and 37,210 seeds from 15 cross combinations made in Vietnam, 38 breeding lines (mainly from Thailand, China, CIAT and Brazil), and 31 local farmers’ varieties, have been planted. Of these, 98 of the best lines are now in the final stages of the selection process, and the most promising KM140, KM98-5 and KM98-7 has recently been released. Up to now, 10 promising new clones have been tested, of which KM419 very high promising will be selected for release (Hoang Kim et al. 2012). The objectives for further genetic improvement on cassava cooperative research project under the East Asia Joint Research Program (e-ASIA JRP) in Vietnam focus on: 1) genetic cassava transformation, gene and promoter discovery, selection doubled haploid lines derived from materials of CIAT/VIETNAM, and applying mutation in cassava breeding to increase the yield potential and starch content and obtain early harvest ability, sustainable disease resistance and to improve the nutritional value. 2) Selection and dissemination of high-yielding varieties with high starch contents and high tolerance of pest and diseases for South East (SE), Central Highland (CH), South Central Cost (SCC), and North Mountain (NM) regions of Vietnam. Research on integrated cultivation techniques and transfer of appropriate cultivation techniques for improved cassava varieties in smallholder farming systems for main regions to increase the productivity and economic efficiency of cassava production in different eco- regions; to focus on increasing a source of income and meeting the varied needs of rural communities for export and domestic use of bio ethanol, cassava starch, and animal feeds.

Key words: cassava breeding overview, perspective, cassava promising varieties; Vietnam.

*Presentation to Kickoff Meeting of a Cooperative Research Project under the East Asia Joint Research Program (e-ASIA JRP) at AGI, Hanoi on Jan.8 and 9, 2013. The Oganization of: AGI/e-Asia JRP/RIKEN; Dr. Le Huy Ham, Director General of AGI; Prof.Dr. Motoaki Seki, Team Leader, Plant Genomic Network Research Team, RIKEN Plant Science Center; Dr. Kishida Eriko e-ASIA Special Program Coordinator

1. Nong Lam University (NLU), http://hcmuaf.edu.vn Linh Trung Ward, Thu Duc dist., Ho Chi Minh city. email: hoangkim@hcmuaf.edu.vn, hoangkim.vietnam@gmail.com; mob.+84 903613024; website http://foodcrops.vn; http://foodcrops.blogspot.com; http://cassavaviet.blogspot.com

2.Vietnam Academy Agricultural Sciences (VAAS), http://vaas.org.vn Thanh Tri, Hanoi,Vietnam, including Agricultural Genetics Institute (AGI) and Institute of Agricultural Science for SVN (IAS)

3.International Center for Tropical Agriculture (CIAT), Cali, Colombia http://ciat.cgiar.org

4.College of Agro-Forestry (TUAF), http://tuaf.edu.vn/ Thai Nguyen University, Thai Nguyen, Vietnam

see more >>


Kết quả chọn tạo và phát triển giống sắn KM419 tại Việt Nam

 Kết quả chọn tạo và phát triển giống sắn KM419 tại Việt Nam

XEM THÊM

Hoàng Kim1, Trần Ngọc Ngoạn2, Nguyễn Thị Trúc Mai4, Nguyễn Bạ419 tại Việt ch Mai8, Võ Văn Quang3, Nguyễn Phương1, Hoàng Long3, Nguyễn Minh Cường1, Đào Trọng Tuấn1, Nguyễn Thị Lệ Dung1, Trần Công Khanh3, Nguyễn Minh Hiếu2, Nguyễn Văn Bộ5,  Nguyễn Thị Cách4, Nguyễn Trọng Hiển5, Lê Huy Hàm6, Hernan Ceballos7, Manabu Ishitani7 

Tóm tắt 

Giống sắn KM 419 được chọn tạo từ tổ hợp lai BKA900 x KM 98-5. Đặc điểm giống: thời gian sinh trưởng 7-10 tháng, năng suất củ tươi 34,9-54,9 tấn / ha (vượt 27,7- 29.6% so với KM94), hàm lượng tinh bột 27,8 - 30,7%, năng suất tinh bột 10,1 -15,8 tấn /ha, năng suất sắn lát khô 15,6-21,6 tấn/ha (so với KM94 hàm lượng tinh bột 25,0- 28,4 %, năng suất tinh bột 6,4-9,5 tấn/ ha, năng suất sắn lát khô 6,4-9,5 tấn/ha). Giống sắn KM419 có chiều cây cao vừa phải, thân thẳng, tán gọn, nhặt mắt, lá xanh đậm, ngọn xanh, cọng phớt đỏ, dạng củ đồng đều, thịt củ màu trắng, rất thích hợp với chế biến và thị trường, nhiễm nhẹ đến trung bình bệnh cháy lá. Giống sắn KM419 đã được khảo nghiệm cơ bản, khảo nghiệm sản xuất và phát triển rộng tại Tây Ninh, Đồng Nai, Đắk Lắk, Phú Yên,… được nông dân các địa phương ưa chuộng và phát triển nhanh trong sản xuất với tên gọi sắn giống cao sản siêu bột Nông Lâm. Đặc biệt tại tỉnh Tây Ninh, KM419 là giống sắn chủ lực được trồng trên 50% diện tích sắn của toàn tỉnh mang lại bội thu năng suất và hiệu quả cao về kinh tế xã hội. Giống sắn KM419 được Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với các Sở Nông nghiệp Phát triển Nông thôn Tây Ninh, Đồng Nai, Đắk Lắk, Phú Yên đề nghị đặc cách công nhận giống chính thức, định hướng ưu tiên sử dụng cho vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Duyên hải Bắc Trung Bộ  và vùng trung du miền núi phía Bắc. 

Từ khóa: giống sắn KM419,  cao sản siêu bột Nông Lâm, chọn tạo giống sắn  

RESULT OF DEVELOPING THE CASSAVA VARIETY KM419

Hoàng Kim, Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Thị Trúc Mai, Nguyễn Bạch Mai, Võ Văn Quang, Nguyễn Phương, Hoàng Long, Nguyễn Minh Cường, Đào Trọng Tuấn, Nguyễn Thị Lệ Dung, Trần Công Khanh, Nguyễn Minh Hiếu, Nguyễn Văn Bộ, Nguyễn Thị Cách, Nguyễn Trọng Hiển, Lê Huy Hàm, Hernan Ceballos, Manabu Ishitani

Summary
The cassava variety KM 419 was developed from the cross combination BKA900 x KM 98-5.  KM 419 has the advantage of short duration  with fresh root yield 34.9 – 54.9  ton/ ha (higher than KM 94 about 27.7- 29.6% ), good root shape with white flesh, high adaptability to various production conditions, starch content 27,8 - 30,7%, starch yield about 10,1 -15,8 ton/ha and root dry matter content about 15,6-21,6 ton/ha for 7-10 months after planting ( KM94 starch content 26,0-28,3 %, starch yield about 6,4- 9,5 ton/ha and root dry matter content about 9,0- 13,2 ton/ha for 9-11 months after planting). KM419 was moderately susceptible to cassava bacterial blight. Production area of KM419 in the Tây Ninh, Dong Nai, Dak Lak, Phu Yen in 2013 was up to more than 50,000 ha. KM419 was proposed by the Nong Lam University in Ho Chi Minh city (NLU) and Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry to be main production in the Southeast, Central Highland, North and South Central Coast and Northeast & Northwest of Vietnam.

Key words: Cassava  KM419, high starch yield, cassava breeding, Vietnam.