CÂY SẮN VIỆT NAM

Thứ Tư, 26 tháng 5, 2021

2020. Phạm Thị Hương. Kết quả ban đầu trong nghiên cứu tạo tế bào trần từ mô sẹo phôi hóa của một số giống sắn Việt Nam

Kết quả ban đầu trong nghiên cứu tạo tế bào trần từ mô sẹo phôi hóa của một số giống sắn Việt Nam  

Phạm Thị Hương, Đỗ Thị Như Quỳnh, Nguyễn Anh Vũ

DOWNLOAD

Tóm tắt

Nhằm mục đích xây dựng hệ thống chỉnh sửa gen không chuyển gen, sử dụng ribonucleoprotein Cas9 trên đối tượng cây sắn, chúng tôi đã nghiên cứu tạo mô sẹo phôi hóa (MSPH) và tế bào trần (TBT) từ mô sẹo phôi hóa của các giống sắn BK, KM94 và KM140. MSPH của các giống sắn BK, KM94 và KM140 đã được tạo thành công với tỉ lệ lần lượt đạt 22,6%, 21,8% và 22,4%. Nghiên cứu tỉ lệ các enzyme phân giải thành tế bào cellulase, macerozyme và pectolyase cho thấy tổ hợp enzyme 10 g/l cellulase RS Onozuka + 400 mg/l macerozyme + 100 mg/l pectolyase với thời gian ủ 18 giờ cho sản lượng TBT cao trên hai giống sắn KM94 và KM140 lần lượt đạt 1,09 ˟ 107 và 1,06 ˟ 107 TBT/g trọng lượng tươi của mẫu. Nghiên cứu cũng chỉ ra sản lượng TBT có sự khác biệt giữa các MSPH được cấy chuyển với tần suất khác nhau. Sản lượng và khả năng sống sót của TBT giống giống KM94 và KM140 đạt cao nhất ở thời điểm MSPH được cấy chuyển 4 tuần/lần. Khả năng tái sinh của TBT giống KM140 sau tách được đánh giá khi nuôi cấy ở các mật độ khác nhau 1 ˟ 104, 1 ˟ 105, 3 ˟ 105, 5 ˟ 105, mật độ 3 ˟ 105 cho hiệu quả tái sinh cao nhất.

 

Thứ Ba, 16 tháng 2, 2021

2016. Vũ Thúy Nga. Nghiên cứu tạo chế phẩm vi sinh vật xử lý nước thải chế biến tinh bột sắn

Nghiên cứu tạo chế phẩm vi sinh vật xử lý nước thải chế biến tinh bột sắn 

 DOWNLOAD

GIỚI THIỆU

Chế biến tinh bột sắn là ngành công nghiệp phát sinh lượng lớn nước thải. Lượng nước thải sinh ra trong quá trình chế biến tinh bột sắn trung bình 12-20m3/tấn sản phẩm/ngày (Huỳnh Ngọc Phương Mai, 2006). Trong nước thải chế biến tinh bột sắn thường có thành phần chất rắn lơ lửng cao do bột và xơ củ sắn sót lại, nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) và nhu cầu oxy hóa học (COD) có nồng độ cao hàng chục ngàn mg/l gây khó khăn cho quá trình xử lý sinh học.


2018. Nguyễn Đình Tráng. Tác động của việc trồng sắn cho sản xuất nhiên liệu sinh học đến đa dạng sinh học trong cảnh quan tại Việt Nam

 Tác động của việc trồng sắn cho sản xuất nhiên liệu sinh học đến đa dạng sinh học trong cảnh quan: tổng quan tại Việt Nam

DOWNLOAD

TÓM TẮT

Sản xuất ethanol sinh học tại Việt Nam chủ yếu dựa trên nguyên liệu sắn. Nghiên cứu này tiến hành rà soát tác động của việc mở rộng trồng sắn nguyên liệu cho sản xuất ethanol sinh học đến đa dạng sinh học trong cảnh quan. Theo dõi trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2015 chỉ ra rằng diện tích sắn của Việt Nam đã tăng lên khoảng 71.000 ha. Tuy nhiên, sự mở rộng diện tích trồng sắn dường như không bắt nguồn từ chuyển đổi diện tích khu bảo tồn, khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao và có thể khẳng định rằng sự gia tăng diện tích sắn trong giai đoạn này hầu như không do sản xuất ethanol sinh học. Liên quan đến tác động đến đa dạng sinh học, một số thực tiễn tốt trong canh tác sắn với phương pháp bảo tồn trên đất dốc tại một số địa phương đã mang lại tác động tích cực đến hệ sinh thái đất và cảnh quan. Dẫu vậy, các tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học trong cảnh quan từ việc mở rộng diện tích trồng sắn nguyên liệu chưa được xác định rõ rệt.